Giải thưởng chiếc giày vàng châu Âu là gì? Thông tin mới nhất

Chiếc giày vàng châu Âu (European Golden Shoe) là một trong những giải thưởng cao quý dành cho cá nhân được trao mỗi năm sau khi mùa giải khép lại. Hãy cùng trungtamtdtthanoi.com.vn tìm hiểu rõ hơn về giải thưởng này qua phần nội dung bên trong bài viết.

Chiếc giày vàng châu Âu là gì?

Chiếc giày vàng châu Âu có tên tiếng Anh là European Golden Shoe, đây là giải thưởng được trao cho cầu thủ ghi nhiều bàn nhất trong một mùa giải ở các giải vô địch quốc gia. Giải thưởng này được trao hàng năm và hiện nay được trao bởi European Sports Media (ESM).

Số bàn thắng để trao giải thưởng này chỉ được tính ở giải vô địch quốc gia, không bao giờ các giải đấu khác như cúp quốc gia, cúp liên đoàn hay các cúp châu Âu,… Thành tích của cầu thủ được tính theo tổng số bàn thắng ghi được ở giải vô địch quốc gia nhân cho hệ số của giải đấu.

Các giải hàng đầu châu Âu như Anh, Tây Ban Nha, Đức, Ý, Pháp đều có hệ số là nhân 2, các giải xếp sau đó có hệ số nhân 1,5. Còn các giải còn lại đến từ nền bóng đá yếu kém hơn chỉ có hệ số là nhân 1. Chính vì hệ số các giải hàng đầu châu Âu có hệ số cao mà những cầu thủ đến từ 5 giải vô địch hàng đầu châu Âu có nhiều lần đoạt giải thưởng này.

Hiện nay, cầu thủ đang giữ danh hiệu chiếc giày vàng châu Âu 2020 là tiền đạo Ciro Immobile của CLB Lazio.

Lịch sử của chiếc giày vàng châu Âu

Chiếc giày vàng châu Âu ra đời vào mùa giải 1967-68 với tên gọi ban đầu là Soulier d’Or (từ Soulier D’Or là từ tiếng Pháp được dịch ra với nghĩa Chiếc giày vàng). Giải thưởng được bình chọn bởi tờ báo L’Equipe lần đầu vào năm 1968. Kể từ năm 1996 đến nay, chiếc giày vàng châu Âu được trao bởi European Sport Media (ESM).

Từ năm 1968 đến 1991, giải thưởng được trao cho cầu thủ ghi nhiều bàn nhất ở bất kì giải vô địch nào tại châu Âu. Kết quả được tính không phụ thuộc vào sức mạnh của giải đấu và số trận cầu thủ đó thi đấu. Trong giai đoạn này, Eusebio, Gerd Muller, Dudu Georgescu và Fernando Gomes mỗi người đoạt 2 chiếc giày vàng.

Sau khi Liên đoàn bóng đá đảo Cyprus (CFA) phản đối giải thưởng này khi tổ chức này cho rằng cầu thủ thi đấu ở giải nước này ghi được 40 bàn thắng lẽ ra phải nhận được giải thưởng, trong khi số liệu thống kê chỉ ghi nhận 19 bàn thắng, tờ báo L’Equipe phải ngừng trao giải thưởng từ năm 1991 đến 1996.

Kể từ mùa giải 1996-97 đến nay, ESM đứng ra trao giải thưởng này. Điều đặc biệt ở giải thưởng lần này là tính điểm theo hệ số dựa trên độ khó của mỗi giải vô địch quốc gia. Giải đấu có mức độ khó được xác định theo hệ số UEFA và 5 giải vô địch hàng đầu châu Âu được tính hệ số nhân 2. Các giải đứng thứ 6 đến 22 trên BXH UEFA được tính hệ số nhân 1,5 và các giải còn lại được tính hệ số nhân 1.

Kể từ khi thay đổi cách tính điểm, chỉ có 2 cầu thủ đoạt giải thưởng này không thi đấu ở 5 giải vô địch hàng đầu châu Âu (Henrik Larsson mùa 2000-01 và Mario Jardel mùa 1998-99, 2001-02). Trước đây giải thưởng được chia đều cho các cầu thủ nếu có cùng điểm số. Tuy nhiên kể từ mùa 2019-20, thể thức trao giải có đôi chút thay đổi khi giải thưởng được trao cho cầu thủ thi đấu với số phút ít hơn nếu có 2 hoặc nhiều cầu thủ có cùng điểm số.

Những cầu thủ từng đoạt giải thưởng chiếc giày vàng châu Âu

Mùa giải Cầu thủ đoạt giải Câu lạc bộ Giải vô địch quốc gia Bàn thắng Điểm
Giải thưởng được trao bởi L’Équipe
1967–68 Eusebio (Bồ Đào Nha) Benfica Primeira Liga 42
1968–69 Petar Zhekov (Bulgaria) CSKA Sofia Parva Liga 36
1969–70 Gerd Muller (Tây Đức) Bayern Munich Bundesliga 38
1970–71 Josip Skoblar (Nam Tư) Marseille Ligue 1 44
1971–72 Gerd Muller (Tây Đức) (2) Bayern Munich Bundesliga 40
1972–73 Eusebio (Bồ Đào Nha) (2) Benfica Primeira Liga 40
1973–74 Hector Yazalde (Argentina) Sporting CP Primeira Liga 46
1974–75 Dudu Georgescu (Romania) Dinamo Bucuresti Liga I 33
1975–76 Sotiris Kaiafas (Cyprus) Omonia Nicosia Giải hạng nhất đảo Cyprus 39
1976–77 Dudu Georgescu (Romania) (2) Dinamo Bucuresti Liga I 47
1977–78 Hans Krankl (Áo) Rapid Wien Bundesliga Áo 41
1978–79 Kees Kist (Hà Lan) AZ Eredivisie 34
1979–80 Erwin Vandenbergh (Bỉ) Lierse Giải hạng nhất Bỉ 39
1980–81 Georgi Slavkov (Bulgaria) Botev Plovdiv Parva Liga 31
1981–82 Wim Kieft (Hà Lan) Ajax Eredivisie 32
1982–83 Fernando Gomes (Bồ Đào Nha) Porto Primeira Liga 36
1983–84 Ian Rush (Xứ Wales) Liverpool Giải hạng nhất Anh 32
1984–85 Fernando Gomes (Bồ Đào Nha) (2) Porto Primeira Liga 39
1985–86 Marco van Basten (Hà Lan) Ajax Eredivisie 37
1986–87 Toni Polster (Áo) Austria Wien Austria Bundesliga 39
1987–88 Tanju Colak (Thổ Nhĩ Kỳ) Galatasaray Super Lig 39
1988–89 Dorin Mateut (Romania) Dinamo Bucuresti Liga I 43
1989–90 Hugo Sanchez (Mexico) Real Madrid La Liga 38
Hristo Stoichkov (Bulgaria) CSKA Sofia A PFG
1990–91 Darko Pancev (Nam Tư) Red Star Belgrade Giải vô địch Nam Tư 34
Giải thưởng không được trao
1991–92 Ally McCoist (Scotland) Rangers Giải ngoại hạng Scotland 34
1992–93 Ally McCoist (Scotland) (2) Rangers Giải ngoại hạng Scotland 34
1993–94 David Taylor (Xứ Wales) Porthmadog Giải vô địch quốc gia Xứ Wales 43
1994–95 Arsen Avetisyan (Armenia) Homenetmen Giải ngoại hạng Armenia 39
1995–96 Zviad Endeladze (Georgia) Margveti Umaglesi Liga 40
Giải thưởng được trao bởi European Sports Media
1996–97 Ronaldo (Brazil) Barcelona La Liga 34 68
1997–98 Nikos Machlas (Hy Lạp) Vitesse Eredivisie 34 68
1998–99 Mario Jardel (Brazil) Porto Primeira Liga 36 72
1999–2000 Kevin Phillips (Anh) Sunderland Premier League 30 60
2000–01 Henrik Larsson (Thụy Điển) Celtic Giải ngoại hạng Scotland 35 52.5
2001–02 Mario Jardel (Brazil) (2) Sporting CP Primeira Liga 42 63
2002–03 Roy Makaay (Hà Lan) Deportivo La Coruna La Liga 29 58
2003–04 Thierry Henry (Pháp) Arsenal Premier League 30 60
2004–05 Thierry Henry (Pháp) (2) Arsenal Premier League 25 50
Diego Forlan (Uruguay) Villarreal La Liga
2005–06 Luca Toni (Ý) Fiorentina Serie A 31 62
2006–07 Francesco Totti (Ý) Roma Serie A 26 52
2007–08 Cristiano Ronaldo (Bồ Đào Nha) Manchester United Premier League 31 62
2008–09 Diego Forlan (Uruguay) (2) Atletico Madrid La Liga 32 64
2009–10 Lionel Messi (Argentina) Barcelona La Liga 34 68
2010–11 Cristiano Ronaldo (Bồ Đào Nha) (2) Real Madrid La Liga 40 80
2011–12 Lionel Messi (Argentina) (2) Barcelona La Liga 50 100
2012–13 Lionel Messi (Argentina) (3) Barcelona La Liga 46 92
2013–14 Luis Suarez (Uruguay) Liverpool Premier League 31 62
Cristiano Ronaldo (Bồ Đào Nha) (3) Real Madrid La Liga
2014–15 Cristiano Ronaldo (Bồ Đào Nha) (4) Real Madrid La Liga 48 96
2015–16 Luis Suarez (Uruguay) (2) Barcelona La Liga 40 80
2016–17 Lionel Messi (Argentina) (4) Barcelona La Liga 37 74
2017–18 Lionel Messi (Argentina) (5) Barcelona La Liga 34 68
2018–19 Lionel Messi (Argentina) (6) Barcelona La Liga 36 72
2019–20 Ciro Immobile (Ý) Lazio Serie A 36 72

Trên đây là một số thông tin về giải thưởng chiếc giày vàng châu Âu. trungtamtdtthanoi.com.vn hy vọng đây sẽ là thông tin bổ ích giúp bạn hiểu rõ hơn về giải thưởng này.

Bài viết liên quan